Các ngân hàng tư nhân đang đưa mặt bằng lãi suất tiền gửi về mức dưới 8%/năm.
Hôm nay 12/6, thêm hai ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động là HDBank và Sacombank, mức điều chỉnh 0,2 - 0,35 điểm %.
Theo đó, lãi suất cao nhất tại HDBank chỉ còn 7,7%/năm, áp dụng kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng, 13 tháng. Lãi suất cao nhất tại Sacombank là 7,45%/năm, áp dụng cho kỳ hạn gửi 36 tháng theo hình thức trực tuyến. Từ đầu tháng 6, có khoảng hơn chục ngân hàng tiếp tục điều chỉnh biểu lãi suất, nối dài đà giảm trong vài tháng gần đây.
Lãi suất tiết kiệm bình quân tại các ngân hàng đã giảm khoảng 0,5-1,5% điểm % so với thời điểm Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất điều hành (25/5). Còn nếu so với cuối năm ngoái, lãi suất huy động tại các nhà băng đã được điều chỉnh giảm 2-2,5 điểm %.
Hàng loạt ngân hàng tư nhân khác cũng hạ tiếp lãi suất huy động trong tháng 6 có thể kể đến như VPBank, SCB, Techcombank, TPBank, NamABank, Saigonbank…Những nhà băng này hạ lãi suất thêm 0,2 - 0,7 điểm % ở tất cả kỳ hạn gửi tiền.
Trước đó, trong tháng 5, nhiều ngân hàng đã có hai đợt điều chỉnh lãi suất. Việc tiếp tục giảm lãi suất trong tháng 6 cho thấy các nhà băng đang "đua" thiết lập mặt bằng lãi suất mới. Với kỳ hạn 12 tháng, số nhà băng để mức lãi trên 8%/năm chỉ còn đếm trên đầu ngón tay.
Ở nhóm "Big 4" (4 ngân hàng có vốn Nhà nước), lãi suất đang ở mức 6,8%/năm cho kỳ hạn 12 tháng; còn kỳ hạn 6 tháng là 5,5%/năm.
Như vậy, sau giai đoạn "tăng nóng" vào cuối 2022, lãi suất tiết kiệm bắt đầu hạ nhiệt từ đầu năm nay. Diễn biến này, theo giới phân tích, do thanh khoản hệ thống ngân hàng đã dồi dào, thậm chí dư thừa hơn trước. Thị trường liên ngân hàng - nơi các nhà băng vay mượn nhau - đang thể hiện rõ câu chuyện này khi lãi suất giảm khoảng 1-1,75 điểm % so với thời điểm này tháng trước. Lãi suất bình quân liên ngân hàng chốt tuần vừa rồi với kỳ hạn qua đêm là 3,1%/năm, 1 tuần 3,35%/năm, 2 tuần là 3,19%/năm, 1 tháng 5,56%/năm…
Hiện nay, khoản tiền gửi dưới 6 tháng bị khống chế bởi trần lãi suất 5%/năm. Còn lãi suất bình quân khi gửi tại quầy với kỳ hạn 6-9 tháng là 5,5-7,5%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 7,5%/năm.
Với kỳ hạn trên 12 tháng, mức lãi suất cao nhất được niêm yết cũng chỉ 8,6%/năm và cũng không nhiều đơn vị trả mức lãi này. Chưa kể, để được hưởng các mức lãi suất cao nhất này, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện nhất định, tùy mỗi nhà băng.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại quầy của các ngân hàng (đơn vị: %/năm):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,6 |
Vietcombank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
Vietinbank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
BIDV | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
ABbank | 5,0 | 7,8 | 8,1 | 8,3 |
ACB | 4,1 | 6,2 | 6,6 | 6,7 |
Bắc Á Bank | 4,9 | 7,9 | 8,1 | 8,4 |
Bảo Việt Bank | 5,0 | 7,5 | 8,1 | 7,7 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 6,35 | 6,7 | 6,9 |
Eximbank | 5,0 | 6,3 | 7,1 | 7,5 |
GPBank | 5,0 | 7,8 | 8,0 | 8,1 |
HDBank | 5,0 | 6,6 | 7,0 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 4,7 | 6 | 5,8 | 5,8 |
Kiên Long Bank | 4,8 | 6,6 | 7,0 | 7,3 |
LP Bank | 4,8 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 | 7,2 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,0 | 7,65 | 7,85 | 7,65 |
OCB | 4,9 | 7,4 | 7,9 | 7,9 |
Oceanbank | 5,5 | 7,9 | 7,9 | 8,1 |
PG Bank | 5,0 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 4,5 | 7,0 | 7,7 | 7,8 |
Sacombank | 4,7 | 6,4 | 7,0 | 7,2 |
Saigonbank | 5,0 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
SCB | 5,0 | 7,3 | 7,4 | 7,2 |
SHB | 4,8 | 7,0 | 7,5 | 7,9 |
Sea Bank | 4,7 | 6,6 | 6,9 | 7,05 |
Techcombank | 4,7 | 7,0 | 7,0 | 7,0 |
TPbank | 4,9 | 6,1 | 6,5 | 6,1 |
VIB | 5,5 | 7,4 | 8,2 | 7,7 |
Việt Á Bank | 5,0 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
BVBank | 4,3 | 7,0 | 7,6 | 7,8 |
VPbank | 4,7 | 7,2 | 7,2 | 6,4 |
Vietbank | 5,0 | 7,7 | 7,7 | 7,7 |
" Nguồn: vtc.vn "